*
Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage

Chào ban biên tập, anh chị cho hỏi như thế nào là dân tộc thiểu số, như thế nào là dân tộc đa số? Dân tộc tiểu số và 


*

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc:

Tiêu chí

Dân tộc đa số

Dân tộc thiểu số

Khái niệm

Là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia

Là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Số dân

Trên 50% tổng dân số

Nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng dân số

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Bạn đang xem: Dân tộc thiểu số là những dân tộc nào

Trân trọng!


- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của Law
lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
Thông tin căn cứ pháp lý

Số hiệu: Loại văn bản:
Lĩnh vực, ngành: Nơi ban hành:
Người ký: Ngày ban hành:

Chỉ những tình huống liên quan đến từ khóa <> Tất cả những tình huống căn cứ vào Tiêu đề Tiêu đề Ngày Hỏi < Ngày Hỏi <>> Căn cứ Pháp Lý Căn cứ Pháp Lý Sắp xếp:
*
*

*

*

*
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd. Business license No. 32/GP-TTĐT issued by Department of Information and Communications of Ho Chi Minh City on May 15, 2019 Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc. Trong đó dân tộc Kinh chiếm hơn 80% dân số, các dân tộc trăm chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng các dân tộc thiểu số lại là những người lưu giữ bản sắc dân tộc truyền thống độc đáo nhất. ACC mời bạn cùng tham khảo bài viết Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

*

Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam


1. Dân tộc thiểu số là gì?

Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số cả nước, đa số các dân tộc thiểu số đều tập trung sinh sống ở những khu vực giáp biên giới, vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân còn nhiều hạn chế.

Ngoài ra cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường sử dụng ngôn ngữ riêng, đa phần nhận thức của họ còn hạn chế, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ.

Ở nước ta thì chỉ có dân tộc Kinh được xem là dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ dân số lớn trong tổng số dân số cả nước, còn 53 dân tộc còn lại đều được xếp vào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, một số dân tộc hiện nay số dân của họ ngày càng tăng lên như Tày, Thái, Mường….đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa, kinh tế phát triển mạnh.

Do đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số mà trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú trọng đến việc phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa, giáo dục tại địa bàn các khu vực có dân tộc thiểu số sinh sống, góp phần tạo lập sự bình đẳng, phát triển đồng đều trên cả nước.

Theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vậy, thế nào là dân tộc thiểu số và dân tộc đa số, như chúng ta đã biết “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia, đó là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước. Các dân tộc khác đều là dân tộc thiểu số.

2. Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

STTTên dân tộc thiểu số
MỘT SỐ TÊN GỌI KHÁC
01TàyThổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí…
02TháiTày Khao* hoặc Đón (Thái Trắng*), Tày Đăm* (Thái Đen*), Tày Mười, Tày Thanh (Mán Thanh),Hàng Tổng (Tày Mường), Pa Thay, Thổ Đà Bắc, Tày Dọ**, Tay**…
03MườngMol (Mual, Mon**, Moan**), Ao Tá (Ậu Tá)…
04KhmerKhmer, Việt gốc Khmer, Khmer Krom, Col, Cor, Co, Thổ,…
05HoaTriều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây**, Hải Nam, Xạ Phạng*, Xìa Phống**, Thoòng Dành**,Minh Hương**, Hẹ**, Sang Phang**…
06NùngNùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Inh**, Nùng Phàn Slinh, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Nùng Quy Rin, Nùng Dín**,Khèn Lài, Nồng**…
07H’MôngHmong Hoa, Hmong Xanh, Hmong Đỏ, Hmong Đen, Ná Mẻo (Na Miẻo), Mán Trắng, Miếu Ha**…
08DaoMán, Động*, Trại*, Xá*, Dìu*, Miên*, Kiềm*, Miền*, Dao Quần Trắng, Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang,Dao Tiền, Dao Thanh Y, Dao Lan Tẻn, Đại Bản*, Tiểu Bản*, Cóc Ngáng*, Cóc Mùn*, Sơn Đầu*, Kìm Miền**, Kìm Mùn** …
09Gia RaiJơrai, Jarai, có các nhóm phương ngữ: Mơthur, Cor (Chor), Hơdrung, Tơbuan, Arap.
10Ê ĐêRa Đê, Ê Đê Êgar**, Đê, Kpa, A Đham, Krung, Ktul, Đliê Hruê, Blô, Kah**, Kdrao**, Dong Kay**, Dong Mak**,Ening**, Arul**, Hwing**, Ktlê**, Êpan, Mđhur<4>, Bih, …
11Ba NaGlar, Tơlô, Jơlơng, Rơngao, Kriem, Roh, Kon K’đe, Ala Kông, K’păng Công, Bơnâm…
12Sán ChayCao Lan*, Mán Cao Lan*, Hờn Bạn, Sán Chỉ* (còn gọi là Sơn tử* và không bao gồm nhóm Sán Chỉ ở Bảo
Lạc và Chợ Rạ), Chùng**, Trại**…
13ChămChàm, Chiêm**, Chiêm Thành, Chăm Pa**, Chăm Hroi, Chăm Pông**, Chà Và Ku**, Chăm Châu Đốc**…
14Kơ HoXrê, Nốp (Tu Lốp), Cơ Don, Chil,<5>, Lat (Lach), Tơ Ring…
15Xơ ĐăngXơ Teng, Hđang, Tơ Đra, Mơ Nâm, Ha Lăng, Ca Dong, Kmrâng*, Con Lan, Bri La, Tang*, Tà Trĩ**, Châu**…
16Sán DìuSán Dẻo*, Sán Déo Nhín** (Sơn Dao Nhân**), Trại, Trại Đất, Mán Quần Cộc, Mán Váy Xẻ**…
17HrêChăm Rê, Mọi Chom, Krẹ*, Luỹ*, Thượng Ba Tơ**, Mọi Lũy**, Mọi Sơn Phòng**, Mọi Đá Vách**,Chăm Quảng Ngãi**, Man Thạch Bích**…
18Ra GlaiRa Clây*, Rai, La Oang, Noang…
19MnôngPnông, Mnông Nông, Mnông Pré, Mnông Bu đâng, Đi
Pri*, Biat*, Mnông Gar, Mnông Rơ Lam, Mnông Chil<5>,Mnông Kuênh**, Mnông Đíp**, Mnông Bu Nor**, Mnông Bu Đêh**…
20Thổ <6>Người Nhà Làng**, Mường**, Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng, Con Kha, Xá Lá Vàng<7>…
21StiêngSa Điêng, Sa Chiêng**, Bù Lơ**, Bù Đek** (Bù Đêh**), Bù Biêk**…
22Khơ múXá Cẩu, Khạ Klẩu**, Măng Cẩu**, Mứn Xen, Pu thênh, Tềnh, Tày Hay, Kmụ**, Kưm Mụ**…
23Bru – Vân KiềuMăng Coong, Tri Khùa…
24Cơ TuCa Tu, Cao*, Hạ*, Phương*, Ca Tang*Ca-tang: tên gọi chung nhiều nhóm người ở miền núi Quảng Nam,Đà Nẵng, trong vùng tiếp giáp với Lào. Cần phân biệt tên gọi chung này với tên gọi riêng của từng dân tộc….
25GiáyNhắng, Dẩng*, Pầu Thìn*, Pu Nà*, Cùi Chu* <8>, Xa*, Giảng**…
26Tà ÔiTôi Ôi, Pa Co, Pa Hi (Ba Hi), Kan Tua**, Tà Uốt**…
27MạChâu Mạ, Chô Mạ**, Chê Mạ**, Mạ Ngăn, Mạ Xóp, Mạ Tô, Mạ Krung…
28Giẻ-TriêngĐgiéh*, Ta Riêng*, Ve (Veh)*, Giang Rẫy Pin, Triêng, Treng*, Ca Tang<9>, La Ve, Bnoong (Mnoong),Mơ Nông**, Cà Tang*…
29CoCor, Col, Cùa, Trầu
30Chơ RoDơ Ro, Châu Ro, Chro**, Thượng**…
31Xinh MunPuộc, Pụa*, Xá**, Pnạ**, Xinh Mun Dạ**, Nghẹt**…
32Hà NhìHà Nhì Già**, U Ni, Xá U Ni, Hà Nhì Cồ Chồ**, Hà Nhì La Mí**, Hà Nhì Đen**…
33Chu RuChơ Ru, Chu*, Kru**, Thượng**
34LàoLào Bốc (Lào Cạn**), Lào Nọi (Lào Nhỏ**), Phu Thay**, Phu Lào**, Thay Duồn**, Thay**, Thay Nhuồn**…
35La ChíCù Tê, La Quả*, Thổ Đen**, Mán**, Xá**…
36KhángXá Khao*, Xá Súa*, Xá Dón*, Xá Dẩng*, Xá Hốc*, Xá Ái*, Xá Bung*, Quảng Lâm*, Mơ Kháng**, Háng**,Brển**, Kháng Dẩng**, Kháng Hoặc**, Kháng Dón**, Kháng Súa**, Bủ Háng Cọi**, Ma Háng Bén**…
3Phù LáBồ Khô Pạ (Phù Lá Lão**), Mu Di*, Pạ Xá*, Phó, Phổ*, Vaxơ, Cần Thin**, Phù Lá Đen**, Phù La Hán**…
38La HủLao*, Pu Đang Khù Xung, Cò Xung, Khả Quy, Cọ Sọ**, Nê Thú**, La Hủ Na (Đen), La Hủ Sử (Vàng),La Hủ Phung (Trắng), Xá Lá Vàng**…
39La HaXá Khao*, Khlá Phlạo (La Ha Cạn), La Ha Nước (La Ha Ủng), Xá Cha**, Xá Bung**, Xá Khao**,Xá Táu Nhạ**, Xá Poọng**, Xá Uống**, Bủ Hả**, Pụa**…
40Pà ThẻnPà Hưng, Tống*, Mèo Lài**, Mèo Hoa**, Mèo Đỏ**, Bát Tiên Tộc**…
41LựLừ, Nhuồn (Duôn), Mùn Di*, Thay**, Thay Lừ**, Phù Lừ**, Lự Đen (Lự Đăm)**, Lự Trắng**…
42NgáiXín, Lê, Đản, Ngái Lầu Mần**, Xuyến**, Sán Ngải**…
43ChứtMã Liêng*, A Rem, Tu Vang*, Pa Leng*, Xơ Lang*, Tơ Hung*, Chà Củi*, Tắc Củi*, U Mo*,Xá Lá Vàng*,Rục**, Sách**, Mày**, Mã Liềng**…
44Lô LôSách*, Mây*, Rục*, Mun Di**, Di**, Màn Di**, Qua La**, Ô Man**, Lu Lộc Màn**, Lô Lô Hoa**, Lô Lô Đen**…
45MảngMảng Ư, Xá Lá Vàng*, Xá Mảng**, Niểng O**, Xá Bá O**, Mảng Gứng**, Mảng Lệ**…
46Cơ LaoTống*, Tứ Đư**, Ho Ki**, Voa Đề**, Cờ Lao Xanh**, Cờ Lao Trắng**, Cờ Lao Đỏ**…
47Bố YChủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Din*…
48CốngXắm Khống, Mấng Nhé*, Xá Xeng*, Phuy A**…
49Si LaCù Dề Xừ, Khả Pẻ…
50Pu PéoKa Pèo, Pen Ti Lô Lô, La Quả**…
51Rơ Măm
52BrâuBray
53Ơ ĐuTày Hạt

3. Quy định của pháp luật đối với các dân tộc thiểu số

Hiến pháp nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo quyền bình đẳng cho tất cả công dân Việt Nam, trong đó có quyền của các dân tộc thiểu số.

Việt Nam không có một bộ luật riêng về DTTS nhưng có riêng một cơ quan ngang bộ phụ trách các vấn đề về DTTS đó là Uỷ ban Dân tộc. Trong giai đoạn 2011 – 2015, Nhà nước đã ban hành 180 văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các DTTS. Có nhiều chính sách đã phát huy hiệu quả tốt như Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về giảm nghèo bền vững và Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.

Mặc dù được ghi nhận trong các văn bản pháp luật và chính sách, các DTTS vẫn là những đối tượng dễ bị tổn thương, nhất là khi họ bị mất đi những cánh rừng, nơi khởi nguồn tín ngưỡng và phong tục tập quán của họ. Các chính sách liên quan đến người DTTS chưa thực sự giải quyết được các vấn đề đặt ra, do có sự chồng chéo về nội dung. Thêm vào đó, triển khai luật còn chưa hiệu quả.

Nguồn lực để triển khai chính sách còn hạn chế, dẫn đến việc điều phối và triển khai thiếu hiệu quả. Phát triển đất đai và nhập cư càng tăng thêm sức ép lên quyền của các DTTS. Các chính sách dân tộc cần tập trung giải quyết nhu cầu cho từng đối tượng cụ thể, thay vì thiết kế theo phương thức “một can thiệp phù hợp cho tất cả”. Không có nhiều chính sách được xây dựng theo cách tiếp cận từ dưới lên. Tuy vậy, năm 2015 Chính phủ Việt Nam đã tiến hành khảo sát các DTTS lần đầu tiên, minh chứng cho việc xây dựng chính sách dành riêng cho các DTTS.

Trên thực tế, dữ liệu từ khảo sát này được sử dụng cho Hoạch định chính sách phát triển cho các vùng DTTS giai đoạn 2016-2020. Nỗ lực này đáng được ghi nhận, mặc dù trên thực tế vẫn còn những hạn chế liên quan đến quy trình thu thập dữ liệu.

Xem thêm:
Thủ thuật tách họ và tên trong excel 2010, 2 cách tách cột họ và tên trong excel

Trên đây là toàn bộ nội dung về Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin