Mối liên hệ của các thang điểm? Quy đổi thang điểm tiếng Anh là gì? Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4? Cách xếp loại học lực sinh viên?


Các thang điểm được sử dụng để đánh giá chất lượng bài thi, cũng như thể hiện với các mức độ học tập. Từ đó mang đến nhận thức và căn cứ trong nhiều nhu cầu quyết định khác nhau. Trên thang điểm 10, các bài thi được chấm để xác định điểm số cho đáp án trả lời chính xác. Cũng như phân loại về học lực tương ứng. Thang điểm 4 được sử dụng phổ biến ở bậc Đại học. Từ đó, cả hai thang điểm có mối liên hệ cũng như công thức để thực hiện quy đổi. Đảm bảo trong phản ánh và đánh giá năng lực đối với các cơ sở giáo dục.

Bạn đang xem: Quy đổi thang điểm 10 sang thang điểm 4

Căn cứ pháp lý: 

– Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học.


*
*

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568


Convert the scale


1. Mối liên hệ của các thang điểm?

Theo Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT

GPA là gì?

GPA là viết tắt của Grade Point Average. Được hiểu là điểm trung bình tích lũy/điểm trung bình của học sinh, sinh viên trong suốt quá trình học tập. Phản ánh với ý nghĩa xác định trên tiêu chí về điểm số. Là một thành phần quan trọng để xác định trong năng lực và học lực tại môi trường đào tạo. Các thang điểm được xác định làm chuẩn. Để từ đó có thể xác định với điểm số tích lũy được của người học. Thông qua các bài kiểm tra được thực hiện.

GPA là một tiêu chí đánh giá học lực của học sinh. Qua việc tính trung bình điểm số nhận được ở các bài thi, kỳ thi cơ sở giáo dục tổ chức. Qua đó phần nào thể hiện trình độ học thuật và mức độ cố gắng trong học tập. Cũng như hiệu quả của chất lượng giáo dục trong các bài thi tuyển chọn. GPA được thể hiện trong bảng điểm hoặc học bạ. Tùy theo cấp học mà thể hiện với thang điểm 10 hoặc thang điểm 4. Và mang đến ý nghĩa đánh giá chất lượng học tập.


Tại các cơ sở giáo dục ở Việt Nam.

Một số trường đại học sử dụng thuật ngữ CGPA (Cummulative Grage Point Average). Hoặc CPA (Cummulative Point Average) – Điểm trung bình tích lũy. Đều được hiểu với CGPA/CPA là điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học. Mỗi quốc gia sẽ có hệ thống thang điểm và cách tính GPA khác nhau.

Với các cơ sở giáo dục đại học, việc sử dụng thang điểm có thể là một trong hai thang điểm trên. Trong hiệu quả và đảm bảo ý nghĩa đánh giá năng lực. Cũng như tiếp cận với hiệu quả trong các ý nghĩa và công tác khác. Quan trọng là nhìn nhận với xếp loại học lực và bằng cấp tương đương. Để qua đó đánh giá và phản ánh được về hiệu quả và chất lượng đào tạo.

2. Quy đổi thang điểm tiếng Anh là gì?

Quy đổi thang điểm tiếng Anh là Convert the scale.

3. Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4

Thông thường, việc quy đổi được thực hiện với bậc đại học. Trong khi ở cấp dưới thường sử dụng cho thang điểm 10 làm chuẩn. Tuy nhiên, có sự liên hệ giữa hai thang điểm này. Dựa theo công thức:

GPA (hệ 4) = Điểm GPA muốn quy đổi x 10 : 4

GPA (hệ 10) = Điểm GPA muốn quy đổi x 4 : 10

Việc thực hiện quy đổi được xác định khi biết điểm của một thang điểm bất kỳ. Khi biết được điểm số của hệ điểm 10, ta có thể tính điểm số trên hệ điểm 4 tương ứng. Và ngược lại khi biết được hệ số của hệ điểm 4. Ta cũng xác định được điểm số tương ứng với hệ điểm 10. Điều này giúp cho ý nghĩa quy đổi và phản ánh chất lượng đào tạo.

Ví dụ:

– GPA 3 /4.0 = 3 x 10 : 4 = 7.5/10.

Học sinh cũng có thể quy đổi GPA từ hệ 10 sang hệ 4 theo quy tắc tương tự.

Ví dụ: GPA 7.5/10 = 7.5 x 4 : 10 = 3.


Mục đích:

Để đánh giá kết quả học kỳ, cả năm. Thực hiện trong công tác giáo dục đại học. Từ đó mang đến các quyền và lợi ích tiếp cận cụ thể. Như xác định trong bằng cấp được nhận. Điều kiện hưởng học bổng. Hay như với việc thi lại, học lại do không đảm bảo chất lượng chung. 

Việc thực hiện với các công thức giúp xác định cho điểm tương ứng. Từ đó dựa trên bảng dưới đây để xếp loại học lực. Cũng như phản ánh điểm quy đổi thành chữ. Từ đó có ý nghĩa trong việc phản ánh và đánh giá đối với chất lượng học tập trên các xếp loại thực tế.

Các quy đổi với hai thang điểm:

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

– A quy đổi thành 4;

– B quy đổi thành 3;

– C quy đổi thành 2;

– D quy đổi thành 1;

– F quy đổi thành 0.

Xác định với thang điểm được sử dụng là thang điểm 4. Đồng thời phản ánh với loại học lực theo chữ. Có thể thấy được trong thành tích và học lực trong các quy đổi được thực hiện. Từ đó xác định được ý nghĩa đối với các tổ chức đào tạo đại học. Thực hiện trong thống nhất chung với các quy định pháp luật. Để từ đó phản ánh trong bảng điểm hay các giấy tờ có giá trị tổng kết. Từ đó thực hiện trong các nhu cầu khác nhau với trình độ học lực tương ứng.

Hiện nay, mặc dù điểm thành phần của sinh viên được đánh giá theo điểm hệ 10 nhưng đa số các trường đại học đào tạo theo tín chỉ đều xếp loại học lực của sinh viên qua điểm hệ 4. Vậy bạn đã biết cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 chưa?
1. Quy đổi điểm hệ 10 sang hệ chữ để đánh giá điểm học phần 2. Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 để đánh giá kết quả học kỳ, cả năm 3. Cách xếp loại học lực sinh viên

1. Quy đổi điểm hệ 10 sang hệ chữ để đánh giá điểm học phần

Theo Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, các điểm thành phần của môn học được đánh giá theo thang điểm 10.

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu 02 điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có 01 điểm đánh giá.

Phương pháp, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương mỗi học phần.Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây:- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:+ A: từ 8,5 - 10,0;+ B: từ 7,0 - 8,4;+ C: từ 5,5 - 6,9;+ D: từ 4,0 - 5,4.Các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:+ Loại đạt không phân mức P: từ 5,0 trở lên.+ Loại không đạt F: dưới 4,0.- Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:+ I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;+ X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;+ R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.Lưu ý về điểm kiểm tra, bảo vệ luận án online:
- Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.- Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:+ Việc đánh giá phải thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 03 thành viên;+ Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của thành viên hội đồng và người học;+ Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến phải được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

*

2. Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 để đánh giá kết quả học kỳ, cả năm

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:- A quy đổi thành 4;- B quy đổi thành 3;- C quy đổi thành 2;- D quy đổi thành 1;- F quy đổi thành 0.Theo đó, có thể quy đổi điểm trung bình hệ 10 sang hệ 4 theo bảng sau:Điểm hệ 10Điểm chữ
Điểm hệ 4Từ 8,5 - 10,0A4Từ 7,0 - 8,4B3Từ 5,5 - 6,9C2Từ 4,0 - 5,4D1Dưới 4,0F0
Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy.
Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.Tiêu chí đánh giá kết quả học kỳ, cả nămTheo khoản 1 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc từng năm học sẽ dựa trên kết quả các học phần của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:- Tổng số tín chỉ mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;- Tổng số tín chỉ mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;- Điểm trung bình mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

3. Cách xếp loại học lực sinh viên

Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy theo khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học như sau:Theo thang điểm 4:- Từ 3,6 đến 4,0: xếp loại Xuất sắc;- Từ 3,2 đến cận 3,6: xếp loại Giỏi;- Từ 2,5 đến cận 3,2: xếp loại Khá;- Từ 2,0 đến cận 2,5: xếp loại Trung bình;- Từ 1,0 đến cận 2,0: xếp loại Yếu;- Dưới 1,0: xếp loại Kém.

Xem thêm: Cách Đăng Nhiều Ảnh Lên Tường Facebook : Một Hướng Dẫn, Cách Đăng 1

Theo thang điểm 10:- Từ 9,0 đến 10,0: xếp loại Xuất sắc;- Từ 8,0 đến cận 9,0: xếp loại Giỏi;- Từ 7,0 đến cận 8,0: xếp loại Khá;- Từ 5,0 đến cận 7,0: xếp loại Trung bình;- Từ 4,0 đến cận 5,0: xếp loại Yếu;- Dưới 4,0: xếp loại Kém.